(Đệ Tử Quy)

“Phép tắc người con” (Đệ tử quy) được mệnh danh là một trong ba kinh điển giáo dục con em tốt nhất trong lịch sử Á Đông (cùng với “Tam tự kinh” và “Thiên tự văn”). Vỏn vẹn trong 1.080 từ, nội dung sách dễ hiểu, vần điệu lưu loát, dễ thuộc, “Phép tắc người con” giúp các em hình thành nhân cách trong sáng, thiện lương, vun trồng đức hạnh, có thể giữ gìn phẩm giá trong thời buổi đạo đức suy thoái, dưỡng thành gia phong trung hậu.

Trên hành trình thực thi sứ mệnh phục hưng văn hoá truyền thống, Đại Kỷ Nguyên xin được kính cẩn giới thiệu trọn bộ kinh điển “Phép tắc người con” tới quý bạn đọc và gia đình. Giáo trình này được biên dịch từ tài liệu giáo khoa văn hoá của mạng Chánh Kiến, chia làm 32 bài, mỗi bài đều có bản dịch, diễn giải, câu chuyện tham khảo và phần phụ chú dành cho các thầy cô và bậc phụ huynh tham khảo.

Việc nhỏ

Diễn giải

Sự việc tuy nhỏ mọn cũng không thể chưa bẩm báo rõ với cha mẹ mà đã tự tiện quyết định làm. Nếu cứ làm tùy theo ý mình là thiếu bổn phận của người làm con. Đồ vật tuy bé nhỏ cũng không được cất giữ riêng. Nếu chiếm làm của riêng sẽ khiến cha mẹ cảm thấy tủi hổ, đau lòng.

Câu chuyện tham khảo:

Mẹ Đào Khản trả vại cá trách mắng con

Đào Khản luôn dùng lòng cung kính và khiêm nhường để đối đãi với người khác. (Ảnh: Epochtimes)

Đào Khản là danh tướng của Đông Tấn, cha mất sớm, thuở nhỏ gia cảnh nghèo khó. Mẹ Đào Khản là Trạm Thị dệt vải để cho con ăn học, bà rất coi trọng việc tu dưỡng phẩm đức của Đào Khản.

Khi còn trẻ, Đào Khản làm huyện lại huyện Tầm Dương tỉnh Giang Tây, giám sát quản lý việc đánh bắt cá. Ông sai người tặng mẹ một vại cá khô muối, mẹ ông để nguyên vại cá trả lại, đồng thời viết thư trách mắng ông: “Con làm quan lại huyện phủ, lấy của công để tặng mẹ, cho rằng mẹ sẽ vui mừng sao? Như thế là làm tăng thêm nỗi lo lắng của mẹ đó”. Từ đó, những nơi mà Đào Khản đến, ông đều được người dân ca ngợi bởi sự liêm khiết, trong sạch và tận tâm làm hết trách nhiệm. Sau này, ông làm Chinh Tây đại tướng quân, được phong làm Quận công Trường Sa.

Phụ chú

1. Nguyên tác

事 雖 小 勿 擅 為 
苟 擅 為 子 道 虧
物 雖 小 勿 私 藏
苟 私 藏 親 心 傷

2. Âm Hán Việt

Sự tuy tiểu, vật thiện vi.
Cẩu thiện vi, tử đạo khuy.
Vật tuy tiểu, vật tư tàng.
Cẩu tư tàng, thân tâm thương.

3. Pinyin Hán ngữ

Shì suī xiǎo,wù shàn wéi.
Gǒu shàn wéi,zǐ dào kuī.
Wù suī xiǎo,wù sī cáng.
Gǒu sī cáng,qīn xīn shāng.

4. Chú thích:

– Thiện: tự ý chủ trương, làm tùy tiện theo ý mình
– Cẩu: nếu, nếu như
– Tử đạo: đạo làm con. Đạo ở đây nghĩa là đạo lý, phép tắc
– Khuy: tổn hao, thiếu, khiếm khuyết
– Tư tàng: cất giữ riêng, chiếm làm của riêng

Theo Chánh Kiến
Kiến Thiện biên dịch