Nói về các loại phí trong tiếng Anh, chúng ta có rất nhiều từ như “toll”, “charge”, “fare”, “fine” và “fee”. Tuy nhiên, mỗi từ lại có cách dùng khác nhau.
Toll – /toʊl/: có nghĩa là một khoản lộ phí bạn chi trả khi đi qua cầu đường, như phí trả tại các trạm thu phí trên đường quốc lộ mà chúng ta thấy, hoặc phí trả cho một cuộc gọi điện thoại đường dài.
Ví dụ:
Tolls now can be collected electronically on almost ways.
Lộ phí giờ có thể được thu tự động trên hầu hết các tuyến đường.
Charge -/tʃɑːrdʒ/: một khoản phí phải trả khi sử dụng dịch vụ như phí duy trì tài khoản thanh toán ở ngân hàng, phí môi giới…
Ví dụ:
Bank staff said that it will be free of annual charge if you open a credit card this month.
Nhân viên ngân hàng nói rằng sẽ được miễn phí thường niên nếu mở một thẻ tín dụng trong tháng này.
Fare – /fer/: phí trả cho việc sử dụng phương tiện giao thông như tàu xe.
Ví dụ:
Train and car fare will go up in Tet period.
Vé tàu xe sẽ tăng lên trong dịp Tết.
Fine – /faɪn/: phí phạt vì bạn vi phạm luật pháp hay các quy định, ví dụ phí phạt vi phạm luật giao thông.
Ví dụ:
He had to give police 300,000 VND fine because he did cross the red light yesterday.
Anh ta phải đưa cảnh sát 300,000VNĐ phí phạt vì đã vượt đèn đỏ ngày hôm qua.
Fee – /fiː/: phí trả cho việc sử dụng một dịch vụ đặc thù như học phí, phí đăng ký xe máy, các loại dịch vụ pháp lý như phí thuê luật sư…
Ví dụ:
We don’t have to pay for university fees in some special departments.
Chúng ta không phải trả học phí đại học cho một số ngành học đặc biệt.