Đại Kỷ Nguyên

Mẹo phân biệt ‘convince’ và ‘persuade’

Cả 2 từ cùng có nghĩa là “thuyết phục” nhưng cách dùng lại khác nhau.

Convince /kənˈvɪns/

Động từ này được từ điển Oxford diễn giải là “cause (someone) to believe firmly in the truth of something” – thuyết phục ai đó tin vào điều gì. Cách dùng của từ này thường là “convince someone of something/ that + clause”.

Ví dụ:

I hope this will convince you to change your mind.

Tôi hi vọng rằng điều này sẽ thuyết phục bạn thay đổi được ý định.

Agricultural companies have failed to convince consumers that GM foods are safe.

Các công ty nông nghiệp đã thất bại trong việc thuyết phục người tiêu dùng rằng thực phẩm biến đổi gen là an toàn.

Persuade /pəˈsweɪd/

Động từ này được diễn giải “induce (someone) to do something through reasoning or argument” – thuyết phục ai đó làm gì vì hợp lý. Cấu trúc thường dùng là “persuade someone to do something”.

Ví dụ:

He is trying to persuade local and foreign businesses to invest in the project.

Ông ấy đang cố gắng thuyết phục doanh nghệp trong và ngoài nước đầu tư vào dự án này.

My mother persuaded me to take part in this activity.

Mẹ của tôi thuyết phục tôi tham gia vào hoạt động này.

Như vậy, “convince” dùng để thuyết phục ai đó tin vào điều gì, còn “persuade” thuyết phục ai đó làm gì. Theo từ điển Oxford, vào những năm 1950, “convince” và “persuade” vốn được sử dụng như hai từ đồng nghĩa, có thể thay thế cho nhau và đến tận bây giờ, cách dùng ấy vẫn không hoàn toàn sai. Tuy nhiên, trên thực tế, mọi người vẫn có thói quen tách bạch cách dùng của hai từ như trên hơn.

Thảo An tổng hợp

Exit mobile version