Bar Chart là một trong những dạng biểu đồ thường gặp trong IELTS Writing Task 1. So với các dạng biểu đồ khác, Bar Chart dễ phân tích hơn. Dù vậy, bạn vẫn nên chú ý đến một số đặc trưng cơ bản của dạng biểu đồ này và xử lí các số liệu một cách thông minh để bài tăng điểm cho bài viết.
Dựa vào đặc điểm chúng ta có thể dễ dàng nhìn thấy khi đọc biểu đồ. Các cột trong Bar Chart được sắp xếp theo hướng nằm ngang hoặc nằm dọc.
A. Bar chart nằm dọc
Ví dụ:
The chart below shows numbers of incidents and injuries per 100 million passenger miles travelled (PMT) by transportation type in 2002.
Tương tự, biểu đồ này cũng cho thấy cách xếp các cột song song với trục tung.
B. Bar chart nằm ngang
The bar chart below shows the results of a survey conducted by a personnel department at a major company. The survey was carried out on two groups of workers: those aged from 18-30 and those aged 45-60, and shows factors affecting their work performance.
Ở dạng Bar chart này, các cột dữ liệu được đặt song song với trục hoành.
Tuy nhiên cách xuất hiện của biểu đồ (nằm dọc hay nằm ngang) không ảnh hưởng đến cách chúng ta đọc biểu đồ và số liệu trên biểu đồ.
Có nhiều dạng bài Bar chart, chúng ta sẽ đi phân tích từng bài viết cụ thể.
C. Hướng dẫn phân tích một bài Bar Chart cụ thể
Một bài Bar Chart cũng có cấu trúc giống như một bài Line graph:
Introduction – mở bài
Chỉ nên sử dụng một câu duy nhất để viết lại đề bài. Viết lại đề bài sử dụng các từ đồng nghĩa (synonyms) và các ngữ giải thích (paraphrases) bằng cách thay đổi từ vựng, thay đổi cấu trúc câu hoặc đảo vị trí, tùy vào đề bài.
Ví dụ:
Đề bài:
The chart below shows the amount of time that 10 to 15-year-old spend chatting on the Internet and playing on games consoles on an average school day in the UK.
=> The bar chart compares the time spent by 10 to 15-year-old in the UK on two activities, namely chatting online and playing computer games.
Overview – Tóm tắt tổng quan
Thường trong phần Overview, các giám khảo sẽ đánh giá cao nếu như người viết có thể đưa ra 2 đặc điểm nổi bật. Những đặc điểm nổi bật này thì có thể là số liệu cao nhất, thấp nhất hoặc giữ cân bằng trong một thời gian dài, …
Overall, we can see that playing computer games is marginally more popular than chatting on the Internet. However, completely different trends can be seen if we look at the specific figures for boys and girls.
Details 1 – Đoạn miêu tả chi tiết 1
Miêu tả những yếu tố nổi bật thứ nhất trong đó nêu số liệu cụ thể và chi tiết biểu đồ.
Details 2 – Đoạn miêu tả chi tiết 2
Miêu tả những yếu tố nổi bật thứ hai trong đó nêu số liệu cụ thể và chi tiết biểu đồ. Các yếu tố nổi bật có thể là cao nhất, thấp nhất, tăng mạnh nhất, giảm nhiều nhất, biến động liên tục, …
Dưới đây là ví dụ hướng dẫn cách viết dạng bài này:
:
Đề bài có số liệu của 2 năm (2013 và 2014), vậy thì chúng ta dùng trong bài viết phải là quá khứ đơn.
Đối với các bài chart mà có 2 năm như thế này, cách viết phổ biến sẽ là chia theo năm, nghĩa là một body sẽ viết về 2013 và một body còn lại sẽ miêu tả 2014. Các bạn cũng có thể dễ dàng quan sát thấy cột 2013 luôn cao hơn cột 2014, ngoại trừ Scotland. Vậy, chúng ta có thể dùng chi tiết này để viết những đặc điểm nổi bật:
Overall, there were fewer women without work in 2014 than in the previous year, with an exception for those in Scotland.
Bên cạnh đó, các bạn có thể quan sát thấy số liệu của England và Scotland cao hơn ở Northern Ireland và Wales nên có thể viết thêm:
It is also noted that the unemployment rates of English women and Scottish women were significantly higher than those of women in Wales and Northern Ireland.
Với năm 2013, chúng ta thấy England cao nhất (6.8%), tiếp theo đến Scotland (6.1%) và Northern Ireland (5.6%) và Wales (5.4%). Vì vậy, chúng ta sẽ so sánh England và Scotland với nhau trước khi nói về số liệu của 2 nước còn lại.
In 2013, the highest unemployment figure was seen in England (6.8%), which was 0.7% higher than that of the second highest in Scotland.
Sự chênh nhau của Northern Ireland (5.6%) và Wales (5.4%) là không đáng kể:
The proportion of women who were out of work in Northern Ireland was slightly higher than in Wales, with 5.6% and 5.4% respectively.
Năm 2014, các bạn có thể thấy số liệu của England và Scotland vẫn cao hơn 2 nước còn lại, nhưng trong khi số liệu của England tăng thì Scotland lại giảm. Vì vậy, chúng ta viết:
A year later, while the rate of unemployed women in England fell to 6.5%, the figure for their counterparts in Scotland rose to 6.7%, making them the two highest figures in the year 2014.
Ở Northern Ireland và Wales số liệu đều giảm so với 2013, vì vậy chỉ cần viết:
In the other two nations, Wales and Northern Ireland, the rates of unemployed women decreased, from 5.4% to 5.0% and 5.6% to 4.6% respectively.
Bài viết hoàn thiện:
The bar chart gives information about the proportion of women who were unemployed in the UK in 2013 and 2014.
Overall, there were fewer women without work in 2014 than in the previous year, with the exception of those in Scotland. It is also noted that the unemployment rates of English women and Scottish women were significantly higher than those of women in Wales and Northern Ireland. In 2013, the highest unemployment figure was seen in England (6.8%), which was 0.7% higher than that of the second highest in Scotland. The proportion of women who were out of work in Northern Ireland was slightly higher than in Wales, with 5.6% and 5.4% respectively. A year later, while the rate of unemployed women in England fell to 6.5%, the figure for their counterparts in Scotland rose to 6.7%, making them the two highest figures in the year 2014. In the other two nations, Wales and Northern Ireland, the rates of unemployed women decreased, from 5.4% to 5.0% and 5.6% to 4.6% respectively.
(171 words – written by [email protected])
Thiện Nhân tổng hợp