Quả kỷ tử được sử dụng trong Đông y từ lâu đời với nhiều tác dụng như bổ thận nhuận phế, bổ can thận chân âm bất túc, ích tinh, minh mục (làm sáng mắt). Ngày nay, cộng đồng khoa học đã chỉ ra những lợi ích sức khỏe của nó, vì sự gia tăng sử dụng phổ biến những quả nhỏ này.
Kỷ tử có tên khoa học là Lycium barbarum, có nguồn gốc từ châu Á, và được người dân chủ yếu lấy quả sử dụng trong hơn 2.000 năm như một loại thảo dược và thực phẩm bổ sung. Lợi ích của chúng bao gồm từ tác dụng chống lão hóa đến điều hòa glucose và hỗ trợ chức năng miễn dịch.
Gần đây, những người ủng hộ đã giới thiệu Kỷ tử ở nhiều nơi trên thế giới với những thông tin về lợi ích sức khỏe tiềm năng của vị thuốc này. Vậy khoa học hiện đại nói gì về lợi ích của Kỷ tử?
1. Bảo vệ mắt
Kỷ tử được cho là bảo vệ chống lại các bệnh về mắt liên quan đến tuổi tác. Những quả này chứa hàm lượng chất chống oxy hóa lành mạnh cao, đặc biệt là zeaxanthin. Các chất chống oxy hóa có thể ngăn chặn thiệt hại gây ra bởi tia UV, gốc tự do hay oxy hóa căng thẳng.
Một nghiên cứu được báo cáo trên tạp chí Optometry and Vision Science của Viện hàn lâm Mỹ cho thấy rằng người cao niên uống nước ép Kỷ tử trong 90 ngày đã tăng zeaxanthin và các mức độ chống oxy hóa đáng kể.
Một nghiên cứu thứ hai được báo cáo trên tạp chí Thiết kế, phát triển và trị liệu dược phẩm Hoa Kỳ cho thấy quả Kỷ tử bảo vệ võng mạc khỏi các tế bào hạch gây ra bệnh tăng nhãn áp, một tình trạng có thể dẫn đến mất thị lực.
2. Cung cấp hỗ trợ hệ thống miễn dịch
Kỷ tử chứa chất chống oxy hóa lành mạnh, do đó tăng cường miễn dịch và khả năng chống lại các gốc tự do có hại và quá trình viêm nhiễm.
Kỷ tử chứa một lượng lớn vitamin A và C, tương tự như các loại quả mọng khác như quả việt quất và quả mâm xôi. những vitamin này rất quan trọng để xây dựng khả năng miễn dịch và ngăn ngừa bệnh tật, từ cảm lạnh thông thường đến ung thư.
3. Bảo vệ chống ung thư
Hàm lượng chất chống oxy hóa cao, bao gồm vitamin C, zeaxanthin và carotenoids, chịu trách nhiệm chống lại các tế bào ung thư. Chất chống oxy hóa làm chậm sự phát triển của khối u, giảm viêm và giúp loại bỏ các chất có hại ra khỏi cơ thể.
Nghiên cứu trên chuột, được báo cáo trên tạp chí Thiết kế, phát triển và trị liệu dược phẩm Hoa Kỳ cho thấy Kỷ tử có thể ức chế sự phát triển của khối u và tăng hiệu quả của phương pháp điều trị ung thư.
4. Thúc đẩy làn da khỏe mạnh
Kỷ tử chứa beta-carotene, đây là một chất hóa học thực vật thiết yếu. Beta-carotene được biết đến với khả năng thúc đẩy làn da khỏe mạnh.
Beta-carotene là một thành phần được sử dụng trong các loại kem bôi da với mục đích:
- Cải thiện sức khỏe làn da
- Giảm kích ứng da
- Quản lý ảnh hưởng của mặt trời
- Quản lý tác động của lão hóa
Một nghiên cứu trên chuột cho thấy khi chúng uống 5% nước Kỷ tử, chũng đã được cung cấp đủ chất chống oxy hóa để bảo vệ chống lại tác hại của tia UV và tình trạng rối loạn da.
5. Ổn định lượng đường trong máu
Kỷ tử có thể hữu ích trong việc kiểm soát sự giải phóng đường vào máu. Nghiên cứu từ năm 2015 nhận định, quả này cân bằng nồng độ insulin và glucose trong máu. Nghiên cứu khác cho thấy, Kỷ tử làm tăng mức HDL ở những người mắc bệnh đái tháo đường type 2. HDL được gọi là cholesterol tốt.
6. Cải thiện trầm cảm, lo lắng và giấc ngủ
Nghiên cứu từ năm 2016 được thực hiện bằng cách sử dụng chuột cho thấy Kỷ tử có thể cải thiện chứng trầm cảm, tình trạng lo lắng.
Một nghiên cứu khác ở Hoa Kỳ báo cáo người uống nước ép Kỷ tử có thể cải thiện năng lượng, tâm trạng và sức khỏe tiêu hóa. Trong nghiên cứu này, những người tham gia trưởng thành khỏe mạnh đã tiêu thụ 120 ml nước ép Kỷ tử mỗi ngày hoặc uống giả dược trong 14 ngày.
Họ đã hoàn thành bảng câu hỏi để ghi lại cảm giác khỏe mạnh, sức khỏe thần kinh và tâm lý, các triệu chứng cơ xương khớp, tiêu hóa và tim mạch, cũng như bất kỳ tác dụng phụ nào của nước ép mỗi ngày. Các nhà nghiên cứu đã thực hiện các phép đo để ghi lại huyết áp, khối lượng cơ thể, cân nặng, số mạch đập và thị lực của mỗi người tham gia trước và sau 14 ngày nghiên cứu.
Nhóm đã cho uống nước ép Kỷ tử báo cáo năng lượng được cải thiện, khả năng tập trung, tăng cường hiệu suất thể thao, tinh thần minh mẫn, và cảm giác bình tĩnh, ôn hòa vào ngày thứ 15. Nghiên cứu cũng cho thấy chất lượng giấc ngủ được cải thiện ở những người tiêu thụ nước ép Kỷ tử và không có tác động tiêu cực nào liên quan đến việc uống nước ép.
7. Ngăn ngừa tổn thương gan
Kỷ tử đã được sử dụng để điều trị bệnh gan trong y học cổ truyền. Nghiên cứu trên các mô hình động vật cho thấy, Kỷ tử có thể giúp quản lý sức khỏe lá gan và ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh gan nhiễm mỡ do rượu.
Nghiên cứu về các tế bào ung thư gan ở người cũng đã tìm thấy Kỷ tử có thể ức chế sự phát triển của khối u.
Điều gì làm cho Kỷ tử tốt như vậy?
Quả Kỷ tử thường được gọi là siêu thực phẩm vì chúng có chứa các hợp chất hóa học gọi là phytochemical được sản xuất bởi thực vật. Chất phytochemical trong quả Kỷ tử bao gồm polysacarit, beta-carotene và zeaxanthin.
- Polysacarit làm nên đặc tính chính của quả Kỷ tử. Đây là một nguồn thiết yếu cung cấp chất xơ. Một nghiên cứu sử dụng chuột già cho thấy polysacarit trong quả này giúp cải thiện chức năng miễn dịch và tăng hoạt động chống oxy hóa trong cơ thể.
- Beta-carotene chịu trách nhiệm cho sắc tố màu đỏ cam trong quả Kỷ tử. Beta-carotene rất quan trọng đối với sức khỏe của mắt, xương, da và sự phát triển của tế bào. Lượng beta-carotene trong quả Kỷ tử thuộc hàng cao nhất trong số các loại cây ăn được.
- Zeaxanthin đóng một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hệ thống miễn dịch. Nhiều nhà nghiên cứu tin rằng zeaxanthin có thể ngăn ngừa thoái hóa điểm vàng, suy giảm thị lực tiến triển xảy ra khi phần trung tâm của võng mạc, hoặc macula.
Những lưu ý khi dùng kỷ tử
- Quả Kỷ tử có thể tương tác với một số loại thuốc, bao gồm: Chất chống đông máu, thuốc huyết áp, thuốc trị tiểu đường. Những người dùng các loại thuốc này nên nói chuyện với bác sĩ trước khi thêm Kỷ tử vào chế độ ăn uống.
- Bất cứ ai bị dị ứng với các loại quả mọng khác nên thảo luận với bác sĩ trước khi dùng quả Kỷ tử tươi hoặc khô hoặc chiết xuất của nó.
- Kỷ tử bổ sung đã được chứng minh là an toàn cho hầu hết mọi người khi sử dụng cho đến 3 tháng; chỉ có tác dụng phụ hiếm gặp, như phản ứng dị ứng và nhạy cảm với ánh sáng mặt trời.
Mộc Chi
Theo MedicalNewsToday