Đại Kỷ Nguyên

Bí ẩn thân thể người: Sự đối ứng của các huyệt vị cơ thể với thiên thể vũ trụ

Đạo gia thường giảng Thiên nhân hợp nhất, xem “thân thể con người là một tiểu vũ trụ”, trong Phật gia cũng giảng học thuyết “Tam thiên đại thiên thế giới”. Trong khắp cơ thể chúng ta, huyệt vị cũng tựa như các vì sao và thiên thể thu nhỏ đối ứng với thiên thể trong giới tự nhiên.

Huyệt vị trải rộng khắp cơ thể tựa như các vì sao và thiên thể, chúng tự động phân bố trong thân người giống như một tiểu vũ trụ. Sự vận hành khí huyết đều phải thông qua các dịch trạm nhỏ này. Nó có thể chi phối sức khỏe và thể chất, cũng liên quan đến vận mệnh đời người.

Huyệt vị và thiên thể có một mối liên hệ rất mật thiết, sự biến hóa của thiên thể cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận hành kinh lạc. Vì thế, một năm có 365 ngày, con người có 365 huyệt vị trên đường kinh chính; trời có phân biệt ngày và đêm, người có phân biệt âm và dương; trời có bốn mùa, người có trước – sau, trái – phải; trời có thiên thể, người có huyệt vị; trời có các vòng tuần hoàn khí lưu, người có vòng tuần hoàn hô hấp và lưu thông máu; trời có kinh độ – vĩ độ cùng tồn tại, người có kinh lạc tương thông…

Ở bên trong thiên thể, xích đạo và các ngôi sao mấy ngàn, mấy vạn năm nay luôn có sự thay đổi. Trong vũ trụ mênh mông, vạn vật sinh sôi nảy nở, âm dương luôn có sự biến hóa to lớn. Sự nổ tung của các hố đen, sự va chạm giữa sao Mộc và sao Chổi cùng với sự thay đổi vị trí của thất tinh Bắc Đẩu, rất nhiều điều huyền bí mà hiện tượng tự nhiên không thể giải thích được, vô hình chung đã khiến cho vũ trụ trở nên vô cùng huyền ảo, vô cùng phức tạp, khó có thể suy đoán được. Vậy sự biến hóa của vũ trụ đối ứng với cơ thể người sẽ có những thay đổi thế nào?

Huyệt vị cũng tựa như các vì sao và thiên thể thu nhỏ đối ứng với thiên thể. (Ảnh: pixabay)

1. Tác dụng của các huyệt đạo

Huyệt đạo là những giao điểm nhạy cảm trong kinh mạch. Về sinh lý, huyệt đạo là giao điểm hội tụ của các mạch máu nhỏ. Chúng phân bố rải rác trong cơ thể, kích cỡ khác nhau. Thông thường, có đường kính nhỏ nhất là 3mm, lớn nhất không quá 6cm. Chúng do một loại vật chất có hàm lượng keo tương đối cao tạo thành, trắng sáng, cao hơn so với những khu vực khác, tính đàn hồi tốt. Do thần kinh giao thoa phức tạp, thông đến khắp nơi, thế nên chúng chủ yếu dẫn dắt sự thay đổi của sinh lý, tâm lý, tư duy. Dưới đây là những tác dụng chính của chúng: 

* Huyệt đạo chi phối chức năng vận hành bình thường sinh lý cơ thể

Do các huyệt đạo phản ứng khá nhạy, nên rất mẫn cảm với những phản ứng sinh lý như lạnh, tê, nóng, trướng, đau. Khi da người phản ứng với thế giới bên ngoài, đầu tiên phải thông qua huyệt vị tác động đến thần kinh vận động trong đại não, khiến ta có cảm giác được những phản ứng khác nhau. Người đang trong quá trình chữa trị bệnh, thường dùng các phương pháp như điểm huyệt, xoa bóp, massage để kích thích mở rộng các huyệt vị chủ đạo, từ đó giúp kinh mạch lưu thông, thúc đẩy tuần hoàn máu và khí lạc, giúp máu huyết có thể thuận lợi lưu chuyển. Cách chữa bệnh của Trung Quốc cổ đại là sự kết hợp của khí công và châm cứu, điểm huyệt, từ đó đạt được mục đích điều trị bệnh. Vậy cơ chế chữa bệnh bằng cách điểm huyệt là gì? Chính yếu là khi điểm huyệt đã tăng cường khả năng hấp thụ vật chất đặc biệt của huyệt vị với vũ trụ, giúp khả năng miễn dịch được nâng cao.

Kích thích tác động các huyệt đạo có tác dụng trị liệu hiệu quả.

* Huyệt vị chi phối sự biến đổi tâm lý

huyệt vị có thể ảnh hưởng trực tiếp và chủ đạo đến sự thay đổi trong tâm lý con người. Trong cơ thể, huyệt vị thường bị phong bế trong thời gian dài, những huyệt vị này một khi đã được khai mở, thì có thể dễ dàng dẫn đến sự áp chế tâm lý và đau buồn.

Khi những huyệt vị này được mở ra, sẽ có thể nhanh chóng tiếp nhận thông tin từ bên ngoài, gây ảnh hưởng đến nhân tố tâm lý. Đồng thời các huyệt vị được mở sẽ sinh ra một loại sắc tố và vật chất gây nên sự thay đổi tâm lý. Loại vật chất này sau khi đã hấp thu, sẽ khiến thần kinh rơi vào trạng thái chậm chạp, tư duy trì trệ, áp lực tâm lý, từ đó tạo thành cảm giác đau buồn. Nó còn ảnh hưởng trực tiếp, sinh ra một loại độc tố gây hại cho sức khỏe. Bệnh tim, tắc mạch máu não, thần kinh phân liệt… đầu có mối liên hệ với loại huyệt vị này. Phụ nữ thường dễ rơi nước mắt, là vì huyệt vị của nữ dễ mở ra hơn, tự động loại bỏ độc tố, giúp điều tiết tâm lý.

Đồng thời, có dây thần kinh tiếp nhận sự chỉ dẫn của huyệt vị, rơi vào trạng thái cứng ngắc, đây là lý do vì sao khi điểm huyệt khiến người ta bị thôi miên hoặc bất động. Tóm lại, trạng thái huyệt vị và trình độ phát huy tác dụng của huyệt vị đều có ảnh hưởng đến sức khỏe, tình cảm của con người.

* Huyệt vị là chìa khóa khai mở công năng đặc dị của cơ thể

Nghiên cứu khoa học phát hiện, một số người có khả năng đặc biệt bởi họ có những trải nghiệm đặc thù, từ đó làm thay đổi đi kết cấu và khai mở huyệt đạo trên cơ thể, khiến họ có khả năng như nhìn xuyên thấu, nhìn xa, dự đoán tương lai, chẩn đoán bệnh,…

Trong lúc thực hiện các nghiên cứu khoa học về bí ẩn thân thể người, chúng ta phát hiện ra rằng, những người này trong một trường hợp ngẫu nhiên nào đó, một hành động đột ngột nào đó đã vô ý va chạm khiến huyệt đạo “thần hành” của mình kết hợp với những huyệt đạo khác, khiến chúng được đả thông. Sự khai mở này khiến cho hệ thần kinh, kinh lạc trong cơ thể người đó trở nên nhạy cảm và tinh khiết hơn, dễ dàng kích hoạt tư duy của tế bào não, sản sinh ra những linh cảm đặc biệt, loại linh cảm này cũng là thông tin được tiếp nhận từ vũ trụ, làm cho con người có được khả năng thông linh.

Từ góc độ khoa học nhân thể, những người nghiên cứu về huyệt vị chính là đang kế thừa và phát triển văn hóa Trung Hoa cổ đại. Huyệt vị có tiềm lực cực lớn đối với khả năng đặc biệt của con người. Ngoài ra, tố chất của mỗi người không giống nhau, như vậy công năng của mỗi huyệt vị cũng không giống nhau.

Huyệt vị là chìa khóa khai mở công năng đặc dị của cơ thể. (Ảnh: weibo.com)

Công năng đặc dị và mối liên hệ với các huyệt đạo

Thiên nhãn thông: Một người xuất hiện “Thiên nhãn thông” (khả năng nhìn rất xa) thì huyệt Thiên Mục và huyệt Ngọc Chẩm phải được đả thông cùng lúc, mở hai huyệt đạo này sẽ trực tiếp ảnh hưởng, kích hoạt võng mạc và con mắt thứ ba trong não bộ, từ đó làm cho ba điểm này trở nên thẳng hàng, và cuối cùng hiển lộ ra công năng này. Có người gặp phải chấn thương vùng đầu dẫn đến chấn động một cách trùng hợp và rồi đả thông các huyệt vị đã bị phong bế một cách tình cờ, nên cũng có trường hợp xuất hiện công năng “Thiên nhãn thông”. Thế nhưng cũng không hoàn toàn như vậy, có người sau khi đả thông huyệt vị, không nhất định là lập tức xuất hiện công năng. Nhưng do huyệt vị đã được mở, nên có thể gia tăng cường độ tiếp nhận ánh sáng để quan sát vũ trụ, gia tăng khả năng tiếp nhận các tín hiệu và thông tin từ vũ trụ, nếu đạt được đủ độ sáng cộng với tinh thần minh mẫn thì cũng sẽ đạt được khả năng này.

Thiên nhĩ thông: Nếu có được công năng “Thiên nhĩ thông” (khả năng nghe từ rất xa), tức là các huyệt Thận Dũ, Ngọc Chẩm, Đại Chùy, Thính Hội được đả thông cùng lúc, các huyệt vị đó có sự chuyển đổi giữa sóng âm xa và sóng âm nhỏ. Sau khi được đả thông cùng lúc, có thể tăng cường rung động sóng âm trong màng nhĩ, từ đó khuếch đại tín hiệu sóng âm của vũ trụ, cảm nhận được âm thanh từ rất xa.

Túc mệnh thông: Công năng “Túc mệnh thông” (đoán biết được tương lai, quá khứ) chính là có thể nhận được các thông tin vượt khả năng bình thường, và nắm bắt các tín hiệu vũ trụ xuyên qua không gian và thời gian. Có người có khả năng dự đoán tương lai rất chính xác, trong các trường hợp như vậy thì các huyệt như Thần Tạng, Thần Diên, Thừa Quang và Trung Đình đều phải được mở, đồng thời huyệt Linh Đài và Thần Hành cũng phải được mở hoàn toàn hoặc mở một nửa.

Tha tâm thông: Công năng “Tha tâm thông” (đọc được suy nghĩ, hiểu được tư tưởng người khác), dưới tình huống thông thường là do các huyệt Thần Đường, Thần Đạo, Hồn Môn, Dương Cương, Ngọc Đường được đả thông cùng lúc. Các huyệt vị này tăng cường khả năng tiếp thu và có linh cảm với các tín hiệu từ thế giới bên ngoài, có tác dụng chi phối thần kinh tư duy và thần kinh nhận biết, từ đó đạt được khả năng cảm nhận và biết được người khác đang nghĩ gì.

Công năng tha tâm thông xuất hiện khi các huyệt Thần Đường, Thần Đạo, Hồn Môn, Dương Cương, Ngọc Đường được đả thông cùng lúc. (Ảnh: Fotolia)

Thần túc thông: Công năng “Thần túc thông” (tùy ý biến hóa), sau khi các huyệt Thượng Trình, Bách Hội, Linh Đài, Thần Đạo, Tử Cung, Thiên Đột, Trung Cực, Linh Đạo, Sung Tuyền được mở thì có thể khiến cho thần kinh của toàn cơ thể tiến hành ngưng tụ, hấp thu và tiêu hóa ngoại lực, làm cho con người cảm thấy toàn thân khỏe mạnh, hít thở dễ dàng, tinh thần sảng khoái, đạt đến trạng thái thần thông.

Mỗi huyệt đạo trên cơ thể đều có mật mã đặc biệt của nó, cũng lại phải tương ứng với một hệ thống, hệ thống tư duy cũng vậy. Tóm lại, thiên thể đối ứng với nhân thể, nhân thể đối ứng với vũ trụ.

Kiên Định
Nguồn tham khảo: Aboluowang

Video hay

Exit mobile version