Đại Kỷ Nguyên

Cách phòng và hỗ trợ điều trị tai biến mạch máu não bằng một tách trà độc đáo của Đông y

Đông y trị tai biến mạch máu não thường bằng châm cứu kết hợp với sử dụng thuốc thang, cũng có thể dùng trà hằng ngày để phòng ngừa và trị bệnh.

Tai biến mạch máu não hay Đông y gọi là trúng phong là chứng bệnh phát sinh cấp, đột ngột để lại biến chứng lớn. Người mắc đột nhiên bị hôn mê, ngã lăn bất tỉnh (đột quỵ) miệng mắt méo lệch hoặc bán thân bất toại (một nửa người không theo ý muốn) tứ chi không cử động được, nói khó, nói ngọng, rối loạn ngôn ngữ.

Y học cổ truyền nhìn nhận, nguyên nhân gây tai biến phần nhiều do khí hư từ bên trong, tình chí uất kết khiến cho can phong nội động. Hoặc do ảnh hưởng khí hậu thời tiết 4 mùa đột ngột thay đổi nhất là về mùa lạnh: Hàn Tà, Phong Hàn kết hợp cảm lạnh, tắm bị nhiễm lạnh, say rượu, lao lực, cố gắng quá sức. Ngoài ra còn do: Tình chí bị tổn thương; ăn uống không điều độ, các nguyên nhân khác ví dụ chuyện phòng the quá độ. Vậy nhóm người nào dễ mắc tai biến và có các triệu chứng biểu hiện như thế nào? 

1. Nhóm người nào dễ bị tai biến mạch máu não?

Nam giới sau tuổi 40 và nữ giới từ 55 tuổi trở lên dễ có nguy cơ bị tai biến. Khi bước vào tuổi 30, cơ thể bắt đầu có những biểu hiện lão hóa. Nữ giới khi càng nhiều tuổi, những thay đổi này càng rõ. Vào giai đoạn này, đường huyết, huyết áp, thậm chí nồng độ mỡ máu cũng thay đổi và nhiều hơn. Những nhóm người dưới đây dễ bị tai biến:

Ảnh minh họa: soha.vn

2. Triệu chứng và các thể tai biến mạch máu não

* Triệu chứng báo trước các bệnh trúng phong 

Theo Đông y, các triệu chứng sớm của trúng phong bao gồm: Bất thần thấy sẩm tối mặt, hoa mắt, ngón tay tê dại, chân tay rã rời, hoặc da thịt máy động, co giật. Tự nhiên nhiều đờm, hay quên có lúc lưỡi tê khó nói hay tự nhiên thấy nảy đom đóm mắt, tê bì chân tay, ù tai, chóng mặt, buồn nôn, lú lẫn (dấu hiệu có thể xuất hiện vài giờ có khi một vài ngày trước).

* Các thể tai biến mạch máu não theo Đông y

Y học cổ truyền phân chia trúng phong hay tai biến mạch máu não thành 2 thể: Trúng phong kinh lạc và trúng phong tạng phủ và chia thành bốn giai đoạn: Trung kinh, Trung lạc, Trung tạng, Trung phủ.

Trúng phong kinh lạc:

Triệu chứng: Người bệnh vẫn tỉnh táo đột nhiên nửa người không vận động được theo ý muốn (bán thân bất toại) hoặc một nửa mặt miệng, mắt méo lệch (khẩu nhãn oa tà).

Bệnh chia ra các thể:

Trúng phong tạng phủ:

Triệu chứng: Người bệnh đột nhiên choáng, ngã lăn xuống đất và hôn mê bất tỉnh. Hàm răng cắn chặt, cấm khẩu, không há miệng được, hai tay nắm chặt, đại tiểu tiện bí, thân người và tay chân cứng.

Đông y trị tai biến mạch máu não thường bằng châm cứu kết hợp với sử dụng thuốc thang, cũng có thể dùng trà hằng ngày để phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh. Dưới đây là loại trà và những bài thuốc điều trị tai biến mạch máu não hiệu quả. 

3. Trà Sơn tra, Xương bồ phòng ngừa tai biến mạch máu não

Theo Y học cổ truyền, Sơn tra có tác dụng tiêu thực hóa tích, hoạt huyết tán ứ. Chủ trị các chứng tích trệ, bụng đau tiêu chảy, sản hậu ứ trệ đau bụng, nước ối ra không dứt, sán khí, đau tinh hoàn. Thạch xương bồ vị cay, tính ôn có tác dụng khai khiếu ninh thần, hóa thấp hòa vị. Chủ trị các chứng thần khí hôn mê, hoảng loạn do đàm trọc bế tắc (đàm trọc mông tê), hay quên (kiện vong), ù tai, điếc tai (nhĩ minh, nhĩ lung), cấm khẩu.

Trà Sơn tra, Xương bồ có thể hỗ trợ phòng ngừa và điều trị tai biến mạch máu não hiệu quả. (Ảnh: epochtimes.com)

Bệnh nhân tai biến mạch máu não, có thể dùng Sơn tra và Xương bồ hãm thành trà uống hằng ngày thay nước để bồi dưỡng cơ thể và tăng cường hiệu quả trị liệu. Những bệnh nhân tai biến đa số thuộc thể chất Đàm thấp, loại trà này thích hợp cho người thể chất này. Nếu cảm thấy chua, có thể cho thêm đường viên hoặc đường đỏ. Khi sắc nước uống, nên cho nhiều nước và uống loãng để vừa có thể bổ sung nước cho cơ thể và hỗ trợ giúp nhuận hoạt, máu lưu thông tốt hơn.

4. Ba bài thuốc trị tai biến mạch máu não của Đông y

Bài 1: Bổ dương hoàn ngũ thang

Thành phần: Sinh Hoàng kỳ 40 – 160g, Xích thược 6 – 8g, Đào nhân 4 – 8g, Đương quy vĩ 8 – 12g, Địa long 4g, Xuyên khung 8g;,Hồng hoa 4 – 8g. Cách dùng: Sắc uống, mỗi ngày 1 thang chia 2 lần. Đổ 3 bát nước, sắc lấy 1 bát, sắc 3 lần như thế, uống trong ngày.

Giải thích bài thuốc: Bài thuốc chủ yếu chữa di chứng trúng phong, khí hư huyết trệ, mạch lạc không thông gây nên “bán thân bất toại”, nói khó, miệng mắt méo xệch, bổ khí hoạt huyết thông lạc. Hoàng kỳ dùng sống lượng nhiều có tác dụng đại bổ nguyên khí là chủ dược. Đương quy vĩ, Xuyên khung, Xích thược hoạt huyết hòa vinh. Đào nhân, Hồng hoa, Địa long hóa ứ thông lạc, khí huyết được lưu thông phần cơ thể bị bệnh được hồi phục.

Bổ dương hoàn ngũ thang chủ yếu chữa di chứng trúng phong, khí hư huyết trệ, mạch lạc không thông gây nên “bán thân bất toại”, nói khó, miệng mắt méo xệch. Phép trị chủ yếu là bổ khí hoạt huyết thông lạc. (Ảnh: epochtimes.com)

Bài 2: Huyết phủ trục ứ thang

Thành phần: Đương quy 12 – 16g, Đào nhân 8 – 16g, Chỉ xác 6 – 8g, Sài hồ 8 – 12g, Cát cánh 6 – 8g, Xuyên Ngưu tất 6 – 12g, Đại hoàng sống 12 – 16g, Hồng hoa 6 – 12g, Xích thược 8 – 12g, Xuyên khung 6 – 8g, Cam thảo 4g. Cách dùng: Sắc nước uống, ngày chia 2 lần.

Giải thích bài thuốc: Đương quy, Đào nhân, Hồng hoa hoạt huyết hóa ứ là chủ dược. Xuyên khung, Xích thược hoạt huyết hóa ứ. Sinh địa phối hợp Đương quy dưỡng huyết hòa âm. Ngưu tất hoạt huyết thông mạch hoạt lạc, Cam thảo điều hòa các vị thuốc. Thường dùng trị các bệnh tim mạch như đau thắt ngực do thiếu máu cơ tim, xơ cứng động mạch vành, co thắt động mạch vành .

Bài 3: Thiên ma câu đằng ẩm

Thành phần: Thiên ma 8 – 12g, Câu đằng 12 – 16g, Thạch quyết minh (sắc trước) 20 – 30g, Chi tử 8 – 12g, Hoàng cầm 8 – 12g, Xuyên Ngưu tất 12 – 16g, Ích mẫu thảo 12 – 16g, Tang ký sinh 20 -30g, Dạ đằng giao 12 – 20g, Bạch linh 12 – 20g. Cách dùng: Ngày 1 thang, sắc uống 2 lần.

Bài thuốc Thiên ma câu đằng ẩm (Ảnh: epochtimes.com)

Giải thích bài thuốc: Trên lâm sàng thường được dùng để chữa chứng huyết áp cao, đau đầu, ù tai, hoa mắt, mất ngủ hoặc bán thân bất toại, lưỡi đỏ, mạch huyền sác. Trong bài này có Thiên ma, Câu đằng, Thạch quyết minh đều có công dụng bình can tức phong là quân. Sơn chi, Hoàng cầm thanh nhiệt tả hoả khiến cho nhiệt của can kinh không có chiều hướng mạnh lên, là thần. ích mẫu thảo hoạt huyết lợi thuỷ, Ngưu tất dẫn huyết đi xuống, phối hợp với Đỗ trọng, Tang ký sinh có thể bổ ích can thận; Dạ giao đằng, Phục thần an thần định trí, đều là tá, sứ. Toàn phương hợp lại bình can tiềm dương, tư bổ can thận

Theo Đại Kỷ Nguyên tiếng Trung
Kiên Định biên dịch

Exit mobile version