Bệnh gout hay còn gọi là thống phong, bệnh gây ra đau đớn cho người mắc phải. Theo Đông y, bệnh do ngoại tà xâm nhập cơ thể gây tắc nghẽn kinh lạc, ứ trệ khí huyết gây tổn thương tạng phủ và các u cục quanh khớp, dưới da. Bệnh tiến triển lâu ngày có thể gây tổn thương đến can thận, hủy hoại khớp, đầu xương, biến dạng khớp, nặng hơn có thể gây tàn phế…
Nguyên nhân bệnh lý theo Y học hiện đại
Trong phần phân loại bệnh khớp, Y học hiện đại xếp bệnh gout trong nhóm bệnh khớp do rối loạn chuyển hóa gây tăng lượng acid uric trong huyết thanh.
Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là: Đau khớp cấp, khớp viêm tái phát nhiều lần, dị dạng khớp, nổi u cục dưới da và quanh khớp, bệnh tiến triển gây sỏi thận do acid uric, bệnh thận do gout. Thường gặp ở nam giới tuổi trung niên.
Nguyên nhân bệnh lý theo Y học cổ truyền
Theo Đông y, bệnh gout được gọi là thống phong, thuộc chứng tý.
Nguyên nhân
Do ngoại tà xâm nhập cơ thể gây tắc nghẽn kinh lạc, khí huyết ứ trệ tại khớp gây đau, co duỗi khó khăn. Bắt đầu bệnh còn ở cơ biểu kinh lạc, bệnh lâu, tà khí vào gân xương gây tổn thương tạng phủ, chức năng của khí huyết tân dịch rối loạn, tân dịch ứ trệ thành đàm, khí huyết ngưng trệ thành ứ, đàm ứ kết mà hình thành các u cục quanh khớp, dưới da. Bệnh tiến triển lâu ngày gây tổn thương đến can thận, làm biến dạng các khớp và tái phát nhiều lần.
Triệu chứng lâm sàng
Bệnh được chia làm 2 thể:
Thể cấp tính: Biểu hiện chính là thể phong thấp nhiệt; đột ngột khớp ngón cái (thường gặp nhưng cũng có thể các khớp nhỏ khác) sưng nóng đỏ đau, không đụng vào được, kèm theo sốt, đau đầu, sợ lạnh hoặc bứt rứt, khát nước, miệng khô, tiểu vàng, lưỡi đỏ, rêu vàng bẩn, mạch Sác.
Thể mạn tính: Nhiều khớp sưng to đau kéo dài, co duỗi khó, tại khớp không đỏ nóng rõ nhưng đau nhiều, dị dạng kèm theo tê dại, da tím sạm đen, chườm nóng dễ chịu, mạch Trầm Huyền hoặc Khẩn, lưỡi nhợt, rêu trắng là triệu chứng của hàn thấp ứ trệ.
Phép điều trị
Đối với thể cấp tính: Chủ yếu dùng phép thanh nhiệt thông lạc khu phong trừ thấp.
Đối với thể mạn tính: Thường kèm theo đàm thấp, ứ huyết, hàn ngưng, nên tùy chứng mà dùng các phép hóa đàm, trừ thấp, hoạt huyết thông lạc, ôn kinh, tán hàn. Đồng thời chú ý đến mức độ hư tổn của âm dương, khí huyết, can thận mà bồi bổ thích hợp.
Ngoài ra, trên lâm sàng còn gặp các thể như:
Thấp nhiệt uất kết: Khớp sưng đỏ, đau, nóng. Phiền táo, khát, nước tiểu vàng, đỏ, đầu đau, sốt, sợ lạnh, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhạt, mạch nhu, sác.
Điều trị: Tuyên thanh, lợi thấp nhiệt, thông lạc, chỉ thống.
Phong thấp hàn, huyết ứ: Bệnh phát cấp, khớp đau cứng một chỗ, lạnh thì đau nhiều, gặp ấm, nóng dễ chịu hơn, có thể bị biến dạng khớp và cứng khớp, khó cử động. Dù sưng nhưng không thấy nóng, đỏ, lưỡi trắng mỏng, mạch Hoạt, Trầm, Huyền hoặc Nhu, Hoãn.
Điều trị: Khu phong, trừ thấp, ôn kinh hoạt lạc.
Đàm ngưng trở kinh lạc: Do nhiều đờm ẩm gây nên, các khớp nặng, cử động khó khăn, khớp mềm hoặc cứng, có khi sốt cao, đầu đau, lo sợ, chất lưỡi đỏ, ít rêu, mạch Tế, Sáp.
Điều trị: Hòa doanh, khứ ứ, hóa đờm, thông lạc.
Một số bài thuốc kinh nghiệm
Địa Hoàng Du Linh Phương (Hồng Dụng, bệnh viện Hồng Thập Tự Hàng Châu tỉnh Triết Giang)
Sinh địa, Hoàng kỳ, Đơn sâm, Ích mẫu thảo, Tang ký sinh đều 15g, Sơn thù, Phục linh, Trạch tả đều 10g, Tần giao 20g, sắc uống.
Thận dương hư, chân lạnh, lưng gối lạnh đau thêm Tiên linh tỳ, Tiên mao đều 10g, tỳ hư bụng đầy, tiêu lỏng thêm Đảng sâm, bạch truật đều 10g, miệng khô tiểu vàng mạch Sác thêm Hoàng cầm, Hoàng bá hoặc Sơn chi đều 10g, Can dương thịnh đau đầu, váng đầu thêm Câu đằng, Cúc hoa, Thiên ma đều 10g.
Tác dụng: Khu phong, trừ thấp. Đã trị 6 ca, tốt 2 ca (huyết áp hạ xuống bình thường, creatine xuống l,8mg%, acid uric huyết dưới 6mg% hết triệu chứng lâm sàng) tiến bộ 4 ca (triệu chứng giảm, huyết áp hạ dưới 150/90mmHg, acid dưới 7mg%).
Thống Phong Phương
Thương truật 9g, Hoàng bá, Ngưu tất, Hải đồng bì, Khương hoàng, Uy linh tiên đều 12g, Hy thiêm thảo 15g, Mao đông thanh 30g, Hắc lão hổ, Nhặp địa kim ngưu đều 30g, ngày 1 thang sắc uống. Kết hợp Trắc bá diệp, Đại hoàng đều 30g, Hoàng bá, Bạc hà, Trạch lan đều 15g tán bột cho mật và nước vừa đủ thành hồ đắp ngoài.
Tác dụng: Thanh nhiệt, trừ thấp trị chứng thống phong cấp thể thấp nhiệt. Đã trị 12 ca, 11 ca khớp sưng đều có giảm mức độ khác nhau, có 4 ca hết đau, giảm đau rõ 5 ca, 2 ca tiến triển tốt. Đau giảm trong thời gian từ 7 – 40 ngày, bình quân 25 ngày.
Phòng bệnh
- Hạn chế uống rượu bia và dùng các chất kích thích như cà phê, thuốc lá.
- Tăng cường tập thể dục, thể thao, vận động thể lực giúp tăng sức đề kháng.
- Hạn chế các thức ăn có chứa nhiều purin: Phủ tạng động vật (lòng, gan, tim , tiết) thịt, cá, cua, nấm, rau dền, đậu Hà lan, đậu hạt các loại. Có thể ăn trứng, sữa, thịt chỉ nên ăn dưới 100g/ngày.
- Uống nhiều nước (tối thiểu 2 lít/ngày), ăn nhiều rau xanh và hoa quả tươi.
- Tránh làm việc quá sức, tránh lạnh. Hạn chế thức khuya.
Lưu ý
- Tuyệt đối không uống rượu, bia, cà phê, chè vì nó làm giảm khả năng bài xuất acid uric qua thận hậu quả là làm tăng lactat máu.
- Duy trì cân nặng ở mức độ hợp lý, nếu người thừa cân và béo phì không nên giảm cân quá nhanh mà nên giảm cân từ từ.
- Không ăn phủ tạng động vật, nước luộc thịt, nước sườn, cá hộp, thịt hộp.
Lan Oanh