Là cây thuốc vị mặn, đắng nhạt, tính hàn có tác dụng giải độc thanh nhiệt, lương huyết, tán uất, chỉ huyết, Thanh đại góp phần điều trị các bệnh khó như viêm gan mạn tính, bạch cầu, gãy xương, ung thư…
Thanh đại hay còn gọi là Điện hoa, bột chàm hay Điện mạc hoa, thuộc loại cây bụi nhỏ, thường được trồng ở vùng núi, có thể trồng bằng hạt vào mùa mưa, cây cao 0,5 – 0,6m, cành nhánh có lông mịn, lá có 4-6 đôi lá chét đối nhau, hình trái xoan, hơi thắt lại gốc, tròn và có mũi nhọn mảnh ở chóp, có nhiều lông ở mặt dưới. Cây ra hoa quanh năm, hoa màu xanh lục và đỏ, xếp thành chùm ở nách, trụ cụm hoa ngắn hơn các lá và mang hoa từ phía gốc lên. Quả thẳng hoặc hình lưỡi liềm, ít mở, có lông lốm đốm. Hạt 5-10 hình khối, màu hạt dẻ.
Theo Đông y, thanh đại vị mặn, tính hàn; vào kinh can; tác dụng thanh nhiệt giải độc, lương huyết tiêu ban, được dùng làm thuốc chữa sốt, giải độc, viêm hạnh nhân (viêm VA), cam tẩu mã; chữa viêm lợi chảy máu… Liều dùng: 2 – 8g. Do vị thuốc khó tan trong nước nên thường làm thành thuốc bột hoặc cho vào thuốc thang. Thanh đại là thành phần chính của thuốc cam (có màu xanh) trong các phòng mạch của lương y để chữa các chứng bệnh trên.
Theo nghiên cứu mới đây tại Đài Loan thì bột thanh đại (indigo naturalis) rất hiệu nghiệm trong việc trị bệnh vảy nến (psoriasis). Những nghiên cứu hiện đại cho thấy: bột thanh đại có tác dụng giải độc, có cả chất chống ung thư, nên bộ quần áo nhuộm chất chàm là một kinh nghiệm của dân gian giúp chống lại sơn lam chướng khí.
Những tác dụng thường dùng của Thanh đại:
Giải độc, trị nhọt, trị các bệnh ngoài da, quai bị, sưng nóng, đau ngứa, chảy nước: Thanh đại 8g, thạch cao 16g, hoạt thạch 16g, hoàng bá 8g. Các vị nghiền mịn, trộn đều, thêm một lượng vaselin, đánh kỹ, bôi vào chỗ đau. Thanh đại 20g, băng phiến vừa đủ trộn đều với nước ấm bôi lên vùng đau trị quai bị.
Chữa chàm má, chốc đầu: Dùng lá thanh đại phơi khô, đốt thành than, tán mịn, trộn với dầu lạc. Bôi nhiều lần trong 1 ngày.
Chữa cầm máu: Dùng lá thanh đại tươi rửa sạch, giã nát với gừng sống, đắp lên vết thương đang chảy máu.
Chữa ho ra máu: Dùng lá thanh đại 50g, lá trầu không 30g, rau răm 20g. Tất cả dùng tươi, rửa sạch, giã nát cho thêm ít nước vắt lấy nước uống.
Chữa gãy xương: Dùng lá thanh đại, lá dâu tằm, lá địa liền, ngọn cây mía, mỗi vị 50g. Dùng tươi, giã nát, gói vào vải xô, hơ nóng đắp bó.
Sẩy thai, hạn chế sinh đẻ: Dùng lá thanh đại 200g, rửa sạch, lá ké hoa đào 20g, nụ áo hoa tím 20g, dây tơ hồng 10g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sao vàng, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống 2 lần trong ngày.
Trị viêm gan mạn tính: Thanh đại 1 phần, bạch phàn 6 phần trộn đều tán bộn mịn, mỗi lần 2g, ngày 3 lần.
Trị bệnh bạch huyết mạn tính: Thanh đại 9 phần, hùng hoàng 1 phần, tán bột chế viên nang, hoặc dùng thục địa làm tác dược chế viên. Mỗi ngày dùng 2 – 3 lần, 1 lần 3 – 14g liều lượng tùy theo bệnh.
Trị bệnh bạch huyết cấp tính: Thanh đại 40g, hoa phấn 30g, lô hội 20g, ngưu hoàng 10g. Các vị tán bột làm viên, ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 1 – 4g.
Trị bệnh K gan, tuyến tụy: Thanh đại 60g, hùng hoàng 60g, minh phàn 60g, bì tiêu 60g, nhũ hương 60g, một dược, băng phiến 10g, huyết kiệt 30g. Các vị tán bột, ngày uống 2 – 3 lần, mỗi thứ một nửa chế thành dạng hồ bôi ngoài mỗi ngày 1 lần.
Lưu ý: Phụ nữ có thai không được dùng lá này.
Hạ Mai