Nấm linh chi là một cây thuốc quý, có nhiều hình dạng khác biệt, có cái hình nấm nhưng mũ nấm không tròn mà nhăn nheo, có thứ giống như trái thận, có thứ lại hình giống như sừng hươu.
Theo Thần Nông Bản Thảo kinh, có 6 loại Linh Chi, mỗi loại có một công năng đặc biệt. Linh chi đỏ, Linh chi xanh, Linh chi vàng, Linh chi trắng, Linh chi đen, Linh chi tím. Trong 6 loại kể trên thì nấm linh chi đỏ được coi là có tác dụng trị liệu tốt nhất, và được dùng nhiều nhất trên thế giới hiện nay. Linh chi đỏ được chứng minh là tốt cho sức khỏe hơn cả vì nó thúc đẩy sự làm việc của hệ thống miễn dịch, làm tăng sự hoạt động của cơ thể và chống lão hóa. Linh chi đỏ được gọi là linh chi chuẩn để phân biệt nấm linh chi với những loài khác.
Nguồn gốc của nấm linh chi
Từ thời cổ đại, nó được gọi là “Dao thảo”. Trong Thần nông bản thảo kinh nó được gọi là “Thần chi”. Thần nông bản thảo kinh chia các vị thuốc ra làm ba loại – thượng, trung và hạ phẩm. Linh chi là dược liệu đứng đầu của thượng phẩm, trên cả nhân sâm, là một dược thảo kỳ diệu, có rất nhiều hiệu năng, dùng lâu không hại, có thể giúp người ta diên niên trường thọ.
Nấm linh chi mang nhiều huyền thoại còn lạ lùng hơn cả nhân sâm. Người ta bảo rằng, dược thảo chỉ mọc tại những khu rừng hoang vu, vào thời điểm nhất định, mà không phải là người có duyên phận lớn thì không gặp được.
Có câu chuyện rất thú vị liên quan tới nấm linh chi. Truyền thuyết Trung Quốc kể rằng, thủa xưa khi Hậu Nghệ bắn rụng chín mặt trời và lấy được một gói thuốc bất tử từ tay Vương mẫu nương nương, có giao cho vợ là Hằng Nga và dặn: Hãy bảo quản cho kỹ, bởi uống thuốc này có thể bay lên trời. Khi bọn cướp tới ăn trộm thuốc, trong lúc nguy cấp Hằng Nga đã bỏ vào miệng mình và bay lên không trung. Tương truyền, bao thuốc đó chính là nấm linh chi.
Linh chi đã được biết đến từ nhiều ngàn năm trước. Tần Thủy Hoàng muốn kiếm những cây nấm này nên sai đạo sĩ Từ Phúc đem 1.500 đồng nam, 1.500 đồng nữ dong thuyền ra Ðông Hải tìm thuốc trường sinh. Vào thời Tần Thủy Hoàng, nó được gọi là Hoàn dương thảo, Trương Hoành thời Đông Hán gọi là Linh thảo. Về tên gọi Linh Chi, trong Thần nông bản thảo kinh có thuyết: “Ngũ nhạc sinh ngũ chi: Thanh chi (nấm linh chi xanh) sinh ở Thái Sơn, Xích chi (linh chi đỏ) sinh ở Hoắc Sơn, Hoàng chi (linh chi vàng) sinh ở Tung Sơn, Bạch chi (linh chi trắng) sinh ở Hoa Sơn, Hắc chi (linh chi đen) sinh ở Thường Sơn.
Thời xưa chỉ có thể tìm thấy nấm trong rừng, trên những núi cao chứ không cách gì gây giống được. Có sách nói là linh chi chỉ tìm thấy ở phía tây núi Thái Hàng. Chính vì thế mà cây nấm này càng mang nhiều truyện thần kỳ. Trong truyện Bạch Xà truyền có ghi chép, Linh chi sinh ra từ núi Côn Lôn, đây là nơi thiên đế hạ đô, là nơi ở của thần tiên, là đường thông lên trời. Bởi vậy dược thảo sinh ra từ nơi đây tương truyền có tác dụng cải tử hoàn sinh, làm người chết có thể sống lại.
Phân loại theo màu sắc
Nấm linh chi xanh: (Thanh chi) vị toan bình, tác dụng giúp cho sáng mắt, giúp an thần, bổ can khí, khi dùng lâu dài sẽ thấy thân thể trở nên nhẹ nhàng và thoải mái hơn.
Nấm linh chi đỏ: (Xích chi) lại có vị đắng, ích tâm khí, chủ Vị, giúp tăng trí tuệ.
Nấm linh chi đen: (Hắc chi) tác dụng ích thận khí, khiến cho đầu óc sảng khoái và tinh tường.
Nấm linh chi trắng: (Bạch chi) tác dụng ích phế khí, làm trí nhớ dai.
Nấm linh chi vàng: (Hoàng chi) công hiệu ích tỳ khí, trung hòa, an thần.
Nấm linh chi tím đỏ: (Tử chi) có chức năng bảo thần, làm cứng gân cốt, ích tinh, làm cho làn da tươi đẹp.
Công dụng của nấm linh chi
Theo Đông Y, nấm linh chi vị đắng, tính hàn, quy kinh Tâm, Phế, Can, Thận. Có công dụng tư bổ cường tráng, bổ can khí, tác dụng an thần, giúp người dùng tăng trí nhớ
Bản thảo cương mục có ghi, Linh chi được coi là loại thuốc quý, có công dụng bảo Can (bảo vệ gan), giúp cơ thể giải độc, cường Tâm, giúp kiện não, tiêu đờm, lợi niệu và ích Vị (bổ dạ dày); gần đây những nhà khoa học tại Trung Quốc và Nhật còn phát hiện nấm linh chi còn có công dụng phòng và chống ung thư, làm chậm quá trình lão hóa, và làm tăng tuổi thọ.
Rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học trên thế giới đã định danh được các hoạt chất và xác định công dụng dược lý của nấm linh chi như sau: Germanium, acid ganoderic, acid ganodermic, acid oleic, ganodosteron, ganoderans, cùng adenosin, beta-D-glucan. Đặc biệt ở trong nấm Linh chi, có hàm lượng chất germanium cao hơn trong nhân sâm từ 5 – 8 lần. Ngoài ra, nó còn chứa đến 21 nguyên tố vi lượng rất cần thiết cho sự vận hành và sự chuyển hóa của cơ thể bao gồm: đồng, sắt, kalium, magnesium, natrium và calcium.
Tác dụng cơ bản của nấm linh chi
- Nấm linh chi hỗ trợ ổn định huyết áp.
- Tác dụng đặc biệt trong việc loại trừ chất cholesterol xấu trong các thành mạch, lọc sạch máu, tăng cường tuần hoàn máu, giảm mệt mỏi, hỗ trợ thần kinh.
- Chống đau đầu và tứ chi.
- Điều hòa kinh nguyệt.
- Làm da dẻ hồng hào, chống các bệnh ngoài da như dị ứng, trứng cá.
- Chất germanium trong nấm có thể hỗ trợ loại trừ và kìm hãm sự tăng trưởng của tế bào ung thư. Hàm lượng các loại vitamin, chất khoáng, đạm cần thiết cho cơ thể.
- Linh chi làm sạch ruột thúc đẩy hệ tiêu hóa, nên chống táo bón mãn tính và tiêu chảy.
- Chống bệnh béo phì.
- Nấm linh chi tác dụng thúc đẩy quá trình tiết insulin
- Nấm linh chi tác dụng ngăn chặn quá trình làm lão hoá, làm cơ thể tráng kiện
- Làm chậm quá trình oxy hóa, tăng cường khả năng miễn dịch giúp cơ thể luôn tươi trẻ và tăng tuổi thọ.
- Nhóm steroids giải độc gan, bảo vệ gan, ức chế nhiều loại vi khuẩn gây bệnh nên có hiệu quả rất tốt đối với bệnh về gan mật như viêm gan, xơ gan, gan nhiễm mỡ…
Kiên Định
Nguồn tham khảo: zhengjian, thaythuoccuaban